Cảnh sát cơ động có thể xử phạt người vi phạm lên đến 40 triệu đồng

Website xedulich.top có bài Cảnh sát cơ động có thể xử phạt người vi phạm lên đến 40 triệu đồngTừ năm 2020, thẩm quyền xử lý vi phạm của Cảnh sát cơ động có nhiều thay đổi. Trong đó, Cảnh sát cơ động có thể tiến hành xử phạt người vi phạm lên đến 40 triệu đồng.

Cụ thể, tại Khoản 3 Điều 74 Nghị định 100 phân định thẩm quyền xử phạt hành chánh trong nghề giao thông đường bộ, đường sắt của Cảnh sát cơ động. Trong đó, Cảnh sát cơ động sẽ có xử lý những lỗi sau đối với  ô tô và xe máy:

Cảnh sát cơ động có thể được xử phạt người vi phạm lên đến 40 triệu đồng.

Cảnh sát cơ động có thể được xử phạt người vi phạm lên đến 40 triệu đồng.

Đối với ô tô

STT

Lỗi

Mức phạt

1

– Đỗ xe chiếm phần nào đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm

– Bấm còi trong đô thị và khu đông dân sinh trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau

200.000 – 400.000 đồng

2

– Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m

– Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng của chiếc xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng của xe chữa cháy lấy nước

– Rời địa thế lái, tắt máy khi dừng xe

– Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy chế ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe

– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người tản bộ qua con đường

– Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

400.000 – 600.000 đồng

3

– Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân sinh

– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong độ rộng an toàn của đường sắt

– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong độ rộng 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có sắp xếp đường cho xe hơi ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho 1 làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa

– Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo phía đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng của cái xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

– Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao cắt cùng mức với đường sắt; xoay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”

– Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn điện gần

– Điều khiển xe chạy dưới vận tốc tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định vận tốc ít nhất cấp phép

800.000 – 01 triệu vnd

4

– Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển

– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, đi đôi với một xe khác đang dừng, đỗ

– Dừng xe, đỗ xe, xoay đầu xe trái quy chế gây ùn tắc giao thông

– Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy chế khi xe ô tô bị hư hại ngay tại nơi đường bộ cắt chéo cùng mức với đường ray

– Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định

01 – 02 triệu vnd

5

– Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người khống chế giao thông

– Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

– Không nhường đường hoặc làm khó xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu ái đi làm nhiệm vụ

03 – 05 triệu đồng

6

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

06 – 08 triệu đồng

7

– Điều khiển xe lạng lách, đánh võng

– Chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ

– Dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường
 

10 – 12 triệu đồng

8

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

16 – 18 triệu vnd

9

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ

– Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy

– Không chấp hành đòi hỏi kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ

30 – 40 triệu đồng

So với Nghị định 46 cũ, Nghị định 100 đã bổ sung thêm các lỗi phạm luật mà Cảnh sát cơ động được quyền xử phạt. Hơn nữa, nghị định này đã tăng rất nặng đối với các lỗi vi phạm an toàn giao thông  nghiêm trọng như sử dụng chất ma túy, sử dụng rượu bia vượt quá nồng độ cho phép khi lái xe…

Đối với xe gắn máy


STT

Lỗi

Mức phạt

1

– Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù)

– Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân sinh

100.000 – 200.000 đồng

2

– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở quãng đường ngoài đô thị nơi có lề đường

– Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị làm khó giao thông

– Tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ;

– Đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy chế của pháp luật

– Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của con xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành riêng cho người đi bộ qua con đường

– Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

– Đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

– Không tuân thủ các quy chế về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ cắt chéo cùng mức với đường tàu

– Dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường tàu

– Không đội hoặc chở người không đội mũ bảo hiểm hoặc đội nhưng vẫn không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ

– Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở bệnh nhân đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi bất hợp pháp luật

200.000 – 300.000 đồng

3

– Chở theo từ 03 người trở lên trên xe

– Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tiếp trong đô thị, khu đông dân sinh

– Dừng xe, đỗ xe trên cầu

– Điều khiển xe thành đoàn gây khó dễ giao thông

– Điều khiển xe có liên quan trực diện đến vụ hiểm họa giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn

– Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển

– Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái

– Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy chế

– Điều khiển xe đầu kéo theo xe khác, vật khác

– Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng bóng đèn gần

400.000 – 600.000 đồng

4

– Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy chế

– Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định

– Quay đầu xe trong hầm đường bộ

– Không nhường đường hoặc gây khó dễ xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ

– Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

– Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người khống chế giao thông

– Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính

600.000 – 01 triệu vnd

5

Người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

01 – 02 triệu đồng

6

– Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

02 – 03 triệu vnd

7

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

04 – 05 triệu đồng

8

– Buông cả hai cánh tay trong khi điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về 1 bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe

– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị

– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh

– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định

– Gây hiểm họa giao thông không dừng lại, không không thay đổi hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người gặp nạn

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thực hành công vụ

– Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy

– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ

06 – 08 triệu đồng

Theo thông tin luật pháp , các lỗi trên cũng thuộc thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, trọng trách được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt.

(Nguồn ảnh: Internet)

Từ khóa bài viết: xedulich.top, Cảnh sát cơ động, xử phạt, an toàn giao thông, Nghị định 100

Bài viết Cảnh sát cơ động có thể xử phạt người vi phạm lên đến 40 triệu đồng được tổng hợp và biên tập bởi: xedulich.top. Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho xedulich.top để điều chỉnh. xedulich.top xin cảm ơn.

Bài Viết Liên Quan


Bài Viết Khác

Nhận xét